Sách làm mỹ phẩm chuyên nghiệp

Sách “Làm mỹ phẩm chuyên nghiệp” là cuốn sách đầu tiên và đầy đủ nhất tại Việt Nam dành cho những bạn yêu cái đẹp, cuốn sách hướng dẫn cho bạn kiến thức cơ bản về làn da, các bệnh lý liên quan đến da, công dụng của các nguyên liệu và các công thức làm mỹ phẩm.

Khóa học nâng cao

Chương trình học làm mỹ phẩm nâng cao là khóa học giúp trang bị một cách đầy đủ nhất kiến thức về bào chế mỹ phẩm tất cả các dòng mỹ phẩm hiện nay trên thị trường dành cho bạn. Nếu bạn muốn kinh doanh mỹ phẩm thì đây chính là cơ hội để bạn trang bị kiến thức về bào chế mỹ phẩm, kiến thức về thẩm mỹ da liễu..

Khóa học mỹ phẩm làm sáp tẩy trang

Hãy cùng 3C trải nghiệm tự làm sáp tẩy trang của mình và cùng xem học viên của 3C làm như thế nào nhé!

Nguyên tắc bào chế nước hoa

Dù là tự nhiên hay tổng hợp thì nguyên liệu tạo nên hương thơm trong nước hoa vẫn sẽ là các loại tinh dầu từ hoa, các loại cây, cây hương liệu, thảo mộc, động vật hoặc là sự kết hợp giữa chúng và hóa chất tổng hợp.

Khóa học làm son môi

Thỏi son là vũ khí tối thượng của mọi phụ nữ. Một khuôn mặt nhợt nhạt trong phút chốc có thể trở nên xinh đẹp rạng rỡ. Thỏi son thật sự cần thiết cho cả những người phụ nữ ít trang điểm nhất. Hãy cùng 3CSHOP học và tự tạo nên những thỏi son đẹp nhất dành riêng cho mình hoặc khách hàng của mình nhé!

Thứ Hai, 6 tháng 3, 2017

Phân loại và tác dụng của các chiết xuất từ cây cam thảo

1. Phân loại
Có 3 loại chiết xuất cam thảo chính hay được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm
- Glychyrrhiza Uralensis : loại này rất phổ biến và chiếm ưu thế ở thị trường Trung Quốc, được trồng chủ yếu ở Tây Bắc và Đông Bắc Trung Quốc. Thị trường Nhật Bản rất ưa chuộng loại cây này và có cả Hàn Quốc. Điển hình là Sulwhasoo First Care Activating Serum.
- Glychyrrhiza Glabra: thu hoạch từ các vùng đất ở châu Âu (xung quanh Liên Xô trước đây) và Afghanistan. Đây là chất hay xuất hiện trong thực phẩm, nhất là việc tạo ngọt và hương vị cho các loại kẹo. Ví dụ điển hình nhất là các loại kẹo thanh dài hay cho quân sĩ ăn thời kỳ phong kiến châu Âu ngày xưa và kéo dài tới tận bây giờ. Loại cam thảo này có xuất xứ đầu tiên được cho là đến từ vùng Sicily.
- Glychyrrhiza Inflata: thu hoạch từ vùng Tân Cương Trung Quốc là chủ yếu. Đa phần cam thảo mà mọi người hay dùng ở VN hay đến từ vùng này.
- Glychyrrhiza Lepidota: thu hoạch từ Mỹ.
Chiết xuất cam thảo 3C

2.Tác dụng của chiết xuất cam thảo
Mỗi loại rễ và thân rễ cam thảo trên có các tác dụng khác nhau, đôi khi một loại chứa nhiều tác dụng và cũng có loại chỉ có một vài tác dụng nên phụ thuộc vào nhu cầu làm đẹp mà lựa chọn khi sử dụng
Hai hoạt chất chính có trong rễ cam thảo của hầu như mọi loại cam thảo thường chứa:
- Liquiritin: là chất làm trắng da và có một số nghiên cứu gần đây thử nghiệm khả năng thay thế của chất này đối với hydroquinone trong việc làm giảm nám. Khả năng được đánh giá cao nhất của Liquiritin nằm ở chỗ nó khiến cho melanin không tập trung được (điều mà không phải chất nào cũng làm được), và từ đó giảm việc hình thành nám và đột biến sắc tố da.
- Glycyrrhizin: là yếu tố có khả năng tăng cường hệ miễn dịch, mang tính kháng khuẩn và giảm sưng tấy nên được dùng để kháng viêm, có khả năng hỗ trợ tăng cường cho các bệnh nhân sử dụng cortisone và có vị ngọt do là một glycoside. Người Trung Quốc cổ hay dùng cam thảo để nhai để giảm đau, chính là tác dụng mang lại từ Glycyrrhizin. Chính vì có khả năng tăng cường hệ miễn dịch nên nhiều nhà nghiên cứu thuốc trị HIV đều nhắc đến hoạt chất này trong các thuốc điều trị.
Về cấu tạo hoá học, Glycyrrhizin thuộc nhóm saponin nên có tác dụng sử dụng trong các chất mỹ phẩm cũng như thực phẩm như là một chất tạo gel và nhũ hoá.
Còn lại, mỗi loại cam thảo trên có chứa thêm các chất chính sau (còn nhiều chất phụ khác nhưng ở đây chỉ liệt kê một số chất hay được nghiên cứu):
Glychyrrhiza Uralensis: chủ yếu tác dụng chính là cân bằng độ ẩm cho da và giảm thiểu dị ứng, sốc da khi khí hậu thay đổi
- Licopyranocoumarin: thuộc chất chống oxy hoá nhưng trong nghiên cứu khoa học, chủ yếu chất này dùng để ức chế monomine oxidase để điều trị bệnh trầm cảm.
- Glycycoumarin: là 1 trong những chất họ flavonoids nên có tính chống oxy hoá cao.
- Licoumarone: là chất chống oxy hoá và có khả năng điều trị ung thư (trong 1 số nghiên cứu về ung thư)
Glychyrrhiza Glabra: rất mạnh trong làm trắng da
- Glabridin: làm trắng da nên dùng để điều trị việc giảm nám thông qua ức chế sự tổng hợp của melanin ở ngay bước đầu tiên bằng cách ức chế việc hoạt động của Tyrosinase. Ngoài ra, Glabridin có khả năng kháng viêm.
- Glabrene: có khả năng giống Glabridin trong cơ chế giảm hoạt động của Tyrosinase. Tuy nhiê, khả năng này phụ thuộc vào liều lượng.
Glychyrrhiza Inflata: hay được nhắc đến với việc kháng viêm và chứa 4 chất chống oxy hoá sau đây
- Licochalcones A, B, C, D: ngoài khả năng chống oxy hoá còn là chất có khả năng chống dị ứng, nên có tác dụng tốt cho những người bị rosacea. Tác dụng kháng viêm ở Licochalcones C kém nhất trong số 4 loại trên.
3. Một số loại mỹ phẩm chứa chiết xuất cam thảo
- Sulwhasoo First Care Activating Serum: là loại chiết xuất từ G.Uralensis nên ngoài khả năng làm trắng da, kháng viêm thì có tính chống oxy hoá cao.
- Eucerin Face Care Cream for Dry and Irritated skin: là loại chiết xuất từ G.Inflata. Như đã nói bên trên, G.Inflata có khả năng chống dị ứng cao nên hợp với những người da khô và hay bị xuất hiện rosacea.
- Eminence Bright Skin Licorice Root Booster Serum: thuộc chiết xuất từ G.Inflata. Tuy nhiên, ai bị dị ứng với những cây thuộc họ bạc hà thì không nên dùng vì có chiết xuất tương đối nhiều từ peppermint.
- Tatcha Deep Britening Serum: chiết xuất từ G.Glabra, khả năng lớn nhất là làm trắng da.

 
Chat
1